Trước đây, rau quả tươi Việt Nam xuất khẩu sang EU chủ yếu bằng đường hàng không, cước phí rất cao, rồi dùng đó làm căn cứ để tính thuế nhập khẩu làm đội giá thành. Do vậy, ưu đãi thuế suất về 0% với Hiệp định EVFTA đã tạo ra lợi thế rất lớn cho rau quả Việt Nam.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng cuối năm 2020- thời điểm sau khi EVFTA có hiệu lực, kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam sang EU tăng 6,8% so với 5 tháng cuối năm 2019, đạt 74,27 triệu USD, góp phần quan trọng trong mức tăng trưởng của cả năm 2020. Trong đó, xuất khẩu hàng rau quả sang nhiều thị trường EU tăng, như: Hà Lan tăng 9%; Đức tăng 12,2%; Ba Lan tăng 142,2%; Tây Ban Nha tăng 31,5%; Phần Lan tăng 422,5% ...
Tính chung cả năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam sang EU đạt 181,6 triệu USD, tăng 4,7% so với năm 2019. Trong đó, xuất khẩu sang các thị trường chính Hà Lan, Pháp, Đức và Italia tăng từ 3,4% - 8,4%. Xuất khẩu sang các thị trường ngách ghi nhận mức tăng cao từ 2 đến 3 con số, như: Ba Lan tăng 86,2%; Phần Lan tăng 265,4%; Ai Len tăng 188,4% ...
Tuy nhiên, trong quý I/2021, dịch Covid-19 bùng phát trở lại khiến kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam sang EU giảm 5,3% so với quý I/2020, chỉ đạt 39,78 triệu USD. Quý I/2021, EU tiếp tục thực hiện giãn cách xã hội do biến chủng mới SARS-CoV-2, trong khi cùng kỳ năm 2020 EU chưa bị ảnh hưởng rõ nét bởi đại dịch.
Mặc dù xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam sang EU giảm trong quý I/2021, nhưng xuất khẩu sang nhiều thị trường trong khối vẫn ghi nhận mức tăng trưởng khá ấn tượng, như: Pháp tăng 34,4%; Ba Lan tăng 95,1%; Phần Lan tăng 2.282,6%; Đan Mạch tăng 317,9%; CH Séc tăng 78,1%; Látvia tăng 542,8%
Xuất khẩu sang rau quả của Việt Nam sang các nước thành viên EU sau khi EVFTA có hiệu lực
Thị trường |
5 tháng cuối năm 2020 (nghìn USD) |
So với 5 tháng cuối năm 2019 (%) |
Năm 2020 (nghìn USD) |
So với năm 2019 (%) |
Quý I/2021 (nghìn USD) |
So với quý I/2020 (%) |
Tổng |
74.276 |
6,8 |
181.597 |
4,7 |
39.781 |
-5,3 |
Hà Lan |
33.975 |
9,0 |
82.395 |
3,4 |
16.331 |
-12,3 |
Pháp |
11.921 |
-2,6 |
32.154 |
8,4 |
11.279 |
34,4 |
Đức |
8.959 |
12,2 |
19.912 |
5,2 |
3.296 |
-39,2 |
Italia |
3.599 |
-35,4 |
11.959 |
6,1 |
1.585 |
-29,0 |
Bỉ |
2.410 |
-32,9 |
7.428 |
-10,0 |
1.532 |
-31,8 |
Ba Lan |
5.072 |
142,2 |
6.539 |
86,2 |
1.362 |
95,1 |
Tây Ban Nha |
3.899 |
31,5 |
8.365 |
-30,7 |
1.279 |
-14,6 |
Phần Lan |
337 |
422,5 |
414 |
265,4 |
641 |
2.282,6 |
Đan Mạch |
529 |
57,6 |
1.371 |
30,4 |
544 |
317,9 |
Rumani |
528 |
9,1 |
1.744 |
45,1 |
356 |
-8,1 |
Thuỵ Điển |
542 |
11,6 |
1.421 |
22,6 |
345 |
-12,6 |
Bồ Đào Nha |
619 |
29,1 |
1.348 |
15,0 |
309 |
-17,7 |
CH Séc |
268 |
-0,1 |
522 |
-18,4 |
245 |
78,1 |
Lítva |
888 |
-21,2 |
3.666 |
63,8 |
207 |
-77,2 |
Látvia |
103 |
8,3 |
245 |
-18,9 |
144 |
542,8 |
Estonia |
152 |
-40,2 |
762 |
-21,9 |
99 |
-63,3 |
Ai Len |
66 |
474,7 |
110 |
188,4 |
62 |
738,8 |
Bungari |
101 |
16,9 |
498 |
7,2 |
47 |
-50,7 |
Hungary |
58 |
|
148 |
-4,3 |
38 |
-14,5 |
Slovenia |
129 |
25,4 |
279 |
-2,2 |
37 |
-12,1 |
Luxembua |
- |
|
- |
|
19 |
|
Áo |
28 |
-33,7 |
56 |
30,7 |
18 |
14,6 |
Hy Lạp |
74 |
-17,4 |
190 |
9,5 |
5 |
-92,5 |
Manta |
- |
|
30 |
1.233,6 |
3 |
|
Síp |
19 |
-20,8 |
41 |
47,9 |
- |
-100,0 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Về cơ cấu chủng loại xuất khẩu
Ngay sau khi EVFTA có hiệu lực, nhiều lô hàng trái cây, chủ yếu là chanh leo, thanh long, xoài, sầu riêng… được đẩy mạnh xuất khẩu sang EU. Nhờ vậy, kim ngạch xuất khẩu các chủng loại trái cây này tăng trưởng khá tốt.
Số liệu thống kê cho thấy, trong 5 tháng cuối năm 2020, kim ngạch xuất khẩu nhiều mặt hàng trái cây, rau củ ghi nhận tốc độ tăng trưởng khả quan, như: Chanh leo tăng 18,7%; Thanh long tăng 13,5%; Xoài tăng 99,2%; Nước lạc tiên tăng 96,5%;
Dứa tăng 98%; Hạt dẻ cười tăng 135,4%; Sầu riêng tăng 1.996,3%; Nấm rơm tăng 42%; Gừng tăng 38,6% …, cao hơn đáng kể so với mức tăng trưởng trong 7 tháng đầu năm 2020 cũng như cả năm 2020.
Một số chủng loại rảu quả của Việt Nam xuất khẩu sang EU sau khi EVFTA có hiệu lực
Chủng loại |
5 tháng cuối năm 2020 (nghìn USD) |
So với 5 tháng cuối năm 2019 (%) |
Năm 2020 (nghìn USD) |
So với năm 2019 (%) |
Quý I/2021 (nghìn USD) |
So với quý I/2020 (%) |
Chanh leo |
22.124 |
18,7 |
49.499 |
2,5 |
10.559 |
-11,4 |
Thanh long |
7.476 |
13,5 |
14.095 |
7,6 |
4.706 |
56,5 |
Xoài |
5.869 |
99,2 |
13.445 |
77,4 |
3.795 |
21,4 |
Nước lạc tiên |
4.243 |
96,5 |
10.768 |
101,6 |
1.456 |
-48,7 |
Chanh |
4.504 |
-8,3 |
10.379 |
-9,2 |
2.797 |
47,0 |
Hạt óc chó |
2.033 |
-45,6 |
9.916 |
102,5 |
2.254 |
-37,6 |
Nguồn: Vụ TT Châu Âu -Châu Mỹ