Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Hà Lan không có nhiều biến động, đạt 2,66 tỷ USD, giảm 0,03% so với cùng kỳ năm 2019. Tính chung 11 tháng năm 2020, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Hà Lan đạt 6,85 tỷ USD, giảm 0,14% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hà Lan trong 4 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực đạt 2,4 tỷ USD, giảm 0,2% so với cùng kỳ năm 2019. Tính chung 11 tháng năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Hà Lan đạt 6,27 tỷ USD, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm 2019.
Đáng chú ý, trong nhóm hàng nông sản, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thủy sản, hạt tiêu, cao su và gạo sang thị trường Hà Lan sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2019: Thủy sản tăng 20,2%; hạt tiêu tăng 20,9%; cao su tăng 11,9% và đặc biệt là gạo tăng tới 83,7%. Trước đó kim ngạch xuất khẩu hầu hết các mặt hàng này đều giảm so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hạt điều và cà phê trong 4 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực giảm chủ yếu do Hà Lan đã đẩy mạnh nhập khẩu thời gian trước đó.
Trong nhóm hàng công nghiệp chế biến, từ tháng 8 đến tháng 11/2020, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng có mức tăng trưởng khả quan so với trước khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực gồm: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; Phương tiện vận tải và phụ tùng; sản phẩm từ chất dẻo; Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện; Sản phẩm mây, tre, cói, thảm; Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày và đặc biệt là mặt hàng sản phẩm hóa chất có mức tăng tới 134,3% so với cùng kỳ năm 2019.
Mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hà Lan giai đoạn trước và sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực
Mặt hàng |
Tháng 8 - 11/2020 (nghìn USD) |
So với tháng 8-11/2019 (%) |
7 tháng đầu năm 2020 (nghìn USD) |
So với 7 tháng tháng đầu năm 2019 (%) |
11 tháng năm 2020 (nghìn USD) |
So với 11 tháng năm 2019 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Tổng |
2.432.661 |
-0,2 |
3.834.334 |
0,6 |
6.266.995 |
0,3 |
Nhóm hàng nông sản |
|
|
|
|
|
|
Hạt điều |
130.937 |
-9,0 |
229.593 |
34,5 |
360.530 |
14,6 |
Hàng thủy sản |
83.608 |
20,2 |
116.960 |
-8,0 |
200.569 |
2,0 |
Hàng rau quả |
24.585 |
-0,6 |
48.886 |
-0,2 |
73.471 |
-0,3 |
Hạt tiêu |
6.795 |
20,9 |
15.173 |
-20,5 |
21.969 |
-11,1 |
Cao su |
6.177 |
11,9 |
5.234 |
-32,6 |
11.411 |
-14,1 |
Cà phê |
5.004 |
-16,2 |
14.325 |
37,0 |
19.329 |
17,6 |
Gạo |
1.810 |
83,7 |
2.394 |
15,5 |
4.204 |
37,5 |
Nhóm hàng công nghiệp chế biến |
|
|
|
|
|
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
617.774 |
6,9 |
901.033 |
0,4 |
1.518.807 |
3,0 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
385.134 |
-13,6 |
602.924 |
-11,4 |
988.059 |
-12,3 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
260.738 |
21,4 |
439.004 |
73,6 |
699.742 |
49,6 |
Giày dép các loại |
226.072 |
-11,9 |
370.370 |
-9,9 |
596.442 |
-10,7 |
Hàng dệt, may |
212.738 |
-7,2 |
337.004 |
-14,7 |
549.742 |
-11,9 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
91.344 |
26,2 |
115.342 |
-27,1 |
206.686 |
-10,3 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
62.584 |
-36,3 |
139.959 |
-16,3 |
202.543 |
-23,7 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
47.399 |
6,2 |
75.942 |
-4,2 |
123.342 |
-0,5 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
42.333 |
34,4 |
37.320 |
43,0 |
79.652 |
38,3 |
Sản phẩm từ sắt thép |
38.900 |
26,8 |
62.863 |
25,1 |
101.763 |
25,7 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
21.775 |
-3,7 |
42.330 |
-9,4 |
64.105 |
-7,6 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
12.063 |
20,2 |
13.719 |
-18,5 |
25.783 |
-4,0 |
Sản phẩm từ cao su |
10.069 |
18,7 |
16.654 |
26,4 |
26.723 |
23,4 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
9.360 |
-9,6 |
13.271 |
-7,6 |
22.632 |
-8,5 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
7.578 |
43,7 |
9.820 |
14,7 |
17.398 |
25,8 |
Sản phẩm gốm, sứ |
6.480 |
3,4 |
8.635 |
9,5 |
15.115 |
6,8 |
Hóa chất |
5.429 |
-8,8 |
24.931 |
89,4 |
30.360 |
58,9 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
4.455 |
47,3 |
7.214 |
12,1 |
11.669 |
23,4 |
Sản phẩm hóa chất |
3.302 |
134,3 |
4.476 |
34,6 |
7.778 |
64,3 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
1.725 |
-20,2 |
5.666 |
49,0 |
7.391 |
23,9 |
Than các loại |
93 |
|
0 |
|
93 |
|
Hàng hóa khác |
106.396 |
2,3 |
173.291 |
-1,1 |
279.687 |
0,2 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Về nhập khẩu: Trong 4 tháng sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Hà Lan đạt 225,87 triệu USD, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2019, sau khi giảm 7,7% trong 7 tháng đầu năm 2020. Tính chung 11 tháng năm 2020, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Hà Lan đạt 582,44 triệu USD, giảm 4,2% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó, nhập khẩu nhiều mặt hàng có mức tăng trưởng cao so với trước khi có Hiệp định như: Dược phẩm; chế phẩm thực phẩm; chất dẻo nguyên liệu; Thức ăn gia súc và nguyên liệu; Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh. Nhìn chung, các mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh chủ yếu là các mặt hàng cần nhập khẩu. Riêng mặt hàng chế phẩm thực phẩm có mức tăng mạnh chủ yếu mang tính thời điểm do các doanh nghiệp đẩy mạnh nhập khẩu để chuẩn bị hàng cho dịp Lễ Tết cuối năm.
Mặt hàng nhập khẩu từ thị trường Hà Lan giai đoạn trước và sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực
Mặt hàng |
Tháng 8 - 11/2020 (nghìn USD) |
So với tháng 8-11/2019 (%) |
7 tháng đầu năm 2020 (nghìn USD) |
So với 7 tháng đầu năm 2019 (%) |
11 tháng năm 2020 (nghìn USD) |
So với 11 tháng năm 2019 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Tổng |
225.874 |
2,0 |
356.565 |
-7,7 |
582.439 |
-4,2 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
36.496 |
-17,8 |
77.196 |
0,3 |
113.693 |
-6,3 |
Dược phẩm |
21.245 |
33,4 |
25.428 |
3,6 |
46.673 |
15,3 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô |
15.619 |
-20,2 |
25.621 |
-15,5 |
41.239 |
-17,3 |
Sữa và sản phẩm sữa |
11.450 |
18,4 |
25.636 |
33,3 |
37.085 |
28,3 |
Sản phẩm hóa chất |
11.158 |
-24,9 |
35.147 |
53,3 |
46.304 |
22,5 |
Chế phẩm thực phẩm khác |
8.654 |
38,8 |
13.953 |
3,5 |
22.606 |
14,7 |
Hóa chất |
8.088 |
-36,5 |
17.419 |
-20,8 |
25.507 |
-26,6 |
Chất dẻo nguyên liệu |
7.211 |
37,0 |
9.359 |
2,9 |
16.570 |
15,4 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
6.231 |
40,3 |
10.026 |
6,7 |
16.256 |
17,5 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
5.212 |
-19,0 |
7.882 |
-63,7 |
13.094 |
-53,5 |
Sản phẩm từ sắt thép |
4.244 |
-23,3 |
9.717 |
26,8 |
13.961 |
5,8 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.499 |
-4,3 |
2.582 |
21,6 |
4.082 |
10,6 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
1.402 |
-3,5 |
2.979 |
24,0 |
4.381 |
13,6 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
1.239 |
-35,0 |
2.003 |
-25,8 |
3.242 |
-29,6 |
Xơ, sợi dệt các loại |
935 |
26,4 |
1.585 |
70,6 |
2.521 |
51,0 |
Sắt thép các loại |
653 |
-60,0 |
1.725 |
-57,4 |
2.378 |
-58,1 |
Dây điện và dây cáp điện |
304 |
-62,8 |
473 |
-50,6 |
778 |
-56,2 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng |
283 |
-66,4 |
833 |
-81,5 |
1.116 |
-79,2 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
207 |
10,4 |
229 |
-10,1 |
435 |
-1,4 |
Cao su |
155 |
-23,2 |
254 |
-20,6 |
409 |
-21,6 |
Phế liệu sắt thép |
0 |
|
89 |
-99,4 |
89 |
-99,4 |
Hàng hóa khác |
83.591 |
24,7 |
86.430 |
-10,7 |
170.021 |
3,8 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan