Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong giai đoạn từ tháng 8/2020 đến tháng 11/2020, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Đức đạt 3,44 tỷ USD, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm 2019. Trong khi 7 tháng đầu năm 2020, kim ngạch thương mại hai chiều giữa 2 nước giảm 7,4% so với cùng kỳ năm 2019.
Về xuất khẩu: Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Đức trong 4 tháng kể từ sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực vào tháng 8/2020 đạt 2,25 tỷ USD, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2019, cải thiện so với mức giảm 1,8% trong 7 tháng đầu năm 2020. Lũy kế 11 tháng năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Đức tăng 0,6% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 6,05 tỷ USD.
Mặc dù Hiệp định EVFTA đã có hiệu lực được 4 tháng, nhưng do ảnh hưởng của dịch Covid-19, xuất khẩu nhiều mặt hàng của Việt Nam vẫn gặp khó khăn, chủ yếu do nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của Đức giảm. Theo thống kê của Eurostat, nhập khẩu hàng hóa của Đức trong 10 tháng năm 2020 giảm 9% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 843,1 tỷ Euro. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của EU từ thị trường nội khối giảm 9% và nhập khẩu từ các thị trường ngoài khối giảm 8%. Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Đức theo tháng vẫn giảm so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 4 tháng, từ tháng 8 đến tháng 11/2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Đức tăng chủ yếu do xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng mạnh, trong khi xuất khẩu 3 mặt hàng lớn nhất là điện thoại các loại và linh kiện; giày dép các loại; hàng dệt may vẫn giảm so với cùng kỳ năm trước.
Trong nhóm hàng nông sản, thủy sản và hạt tiêu là các mặt hàng các doanh nghiệp đã tận dụng được ưu đãi từ Hiệp định EVFTA khi xuất khẩu sang thị trường Đức trong 4 tháng qua.
Theo đó, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Đức từ tháng 8 đến tháng 11/2020 đã tăng 6,9% so với cùng kỳ năm trước, sau khi giảm tới 13,3% trong 7 tháng đầu năm 2020. Theo cam kết, nhiều mặt hàng thủy sản của Việt Nam được hưởng thuế suất 0% khi xuất khẩu vào thị trường EU nói chung và thị trường Đức nói riêng. Theo đó, EU đã xóa bỏ thuế quan cho sản phẩm cá ngừ tươi sống và đông lạnh cho Việt Nam ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Riêng đối với các sản phẩm cá ngừ chế biến đóng hộp, EU miễn thuế cho Việt Nam trong mức hạn ngạch 11.500 tấn/năm. Bên cạnh đó, hầu hết các sản phẩm mực, bạch tuộc đông lạnh được giảm từ mức thuế cơ bản 6-8% về 0%; các sản phẩm khác như surimi được giảm từ 14,2% về 0%. Đối với sản phẩm tôm, tôm sú đông lạnh được giảm thuế từ mức cơ bản 20% xuống 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Như vậy, những mặt hàng trên của Việt Nam có lợi thế về thuế so với các nước chưa ký kết Hiệp định với EU. Tuy nhiên, mức tăng kim ngạch xuất khẩu chưa thật sự ấn tượng bởi tác động của dịch Covid-19 ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng của Đức và theo Hiệp định, hàng thủy sản Việt Nam còn phải đảm bảo yêu cầu về truy xuất nguồn gốc, điều kiện an toàn thực phẩm khi xuất khẩu vào thị trường này. Để được hưởng ưu đãi thuế quan, các công ty xuất khẩu thủy sản phải thực hiện tốt quy tắc xuất xứ của sản phẩm. Bên cạnh đó, cam kết trong Hiệp định làm tăng các yêu cầu về môi trường liên quan đến đánh bắt hải sản và hàng loạt cam kết tuân thủ các biện pháp bảo tồn, quản lý và khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản.
Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Đức trong 4 tháng sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực đạt mức tăng trưởng ấn tượng, tăng 41,1% so với cùng kỳ năm trước, trong khi 7 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường này
giảm 19,3%.
Chủng loại hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đức trước và sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực
Mặt hàng |
Tháng 8 - 11/2020 (nghìn USD) |
So với tháng 8-11/2019 (%) |
7 tháng đầu năm 2020 (nghìn USD) |
So với 7 tháng tháng đầu năm 2019 (%) |
11 tháng năm 2020 (nghìn USD) |
So với 11 tháng năm 2019 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Tổng |
2.254.435 |
5,0 |
3.795.671 |
-1,8 |
6.050.106 |
0,6 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
530.417 |
-4,4 |
881.097 |
-15,3 |
1.411.514 |
-11,5 |
Giày dép các loại |
277.489 |
-18,0 |
505.349 |
-10,4 |
782.839 |
-13,2 |
Hàng dệt, may |
250.391 |
-9,8 |
432.642 |
-4,2 |
683.033 |
-6,3 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
237.500 |
57,2 |
354.927 |
55,2 |
592.427 |
56,0 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
218.902 |
25,5 |
263.024 |
-17,1 |
481.926 |
-2,0 |
Cà phê |
75.648 |
-3,8 |
243.545 |
-1,5 |
319.193 |
-2,0 |
Hàng thủy sản |
70.074 |
6,9 |
94.211 |
-13,3 |
164.285 |
-5,7 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
52.724 |
110,9 |
62.340 |
-0,2 |
115.064 |
31,5 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
48.984 |
-24,9 |
103.428 |
-6,3 |
152.412 |
-13,2 |
Sản phẩm từ sắt thép |
45.726 |
39,4 |
67.019 |
2,3 |
112.745 |
14,7 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
45.014 |
4,5 |
79.440 |
0,4 |
124.454 |
1,8 |
Hạt điều |
36.911 |
-14,9 |
78.570 |
4,2 |
115.481 |
-2,8 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
35.370 |
3,9 |
68.538 |
2,1 |
103.908 |
2,7 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
26.647 |
35,9 |
83.293 |
159,2 |
109.939 |
112,5 |
Cao su |
14.120 |
-2,5 |
14.560 |
-37,4 |
28.679 |
-24,0 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
13.598 |
33,9 |
19.019 |
16,8 |
32.617 |
23,4 |
Sản phẩm từ cao su |
13.028 |
45,4 |
18.935 |
1,4 |
31.963 |
15,7 |
Hạt tiêu |
9.664 |
41,1 |
18.912 |
-19,3 |
28.576 |
-5,6 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
9.166 |
18,0 |
13.561 |
-17,4 |
22.727 |
-6,0 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
8.783 |
7,3 |
13.417 |
3,1 |
22.199 |
4,7 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
6.455 |
36,0 |
8.649 |
6,8 |
15.104 |
17,6 |
Sản phẩm gốm, sứ |
6.356 |
47,0 |
6.138 |
-24,8 |
12.494 |
0,0 |
Hàng rau quả |
5.391 |
-19,5 |
12.950 |
30,2 |
18.341 |
10,2 |
Sản phẩm hóa chất |
1.763 |
-7,0 |
4.832 |
12,9 |
6.595 |
6,8 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
1.757 |
39,8 |
1.065 |
-42,3 |
2.822 |
-9,0 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
1.180 |
-50,5 |
3.261 |
14,4 |
4.440 |
-15,1 |
Sắt thép các loại |
1.166 |
27,7 |
2.499 |
153,2 |
3.665 |
92,9 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
624 |
-9,5 |
1.158 |
13,5 |
1.782 |
4,3 |
Chè |
309 |
-33,3 |
338 |
51,3 |
647 |
-5,8 |
Hàng hóa khác |
209.278 |
27,6 |
338.955 |
25,9 |
548.234 |
26,5 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Về nhập khẩu: Trong 4 tháng sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Đức cũng tăng trở lại, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2019, sau khi giảm 17,1% trong 7 tháng đầu năm 2020.
Trong đó, các mặt hàng nhập khẩu tăng chủ yếu vẫn là các mặt hàng cần nhập khẩu như: Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác; Dược phẩm; Hóa chất... Nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng như: Chế phẩm thực phẩm khác; chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh; Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc vẫn giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2019. Như vậy, nhập khẩu hàng hóa từ Đức tăng chủ yếu do nhu cầu đầu tư máy móc, thiết bị và nhu cầu nguyên liệu sản xuất của doanh nghiệp tăng.
Chủng loại hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Đức trước và sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực
Mặt hàng |
Tháng 8 - 11/2020 (nghìn USD) |
So với tháng 8-11/2019 (%) |
7 tháng đầu năm 2020 (nghìn USD) |
So với 7 tháng đầu năm 2019 (%) |
11 tháng năm 2020 (nghìn USD) |
So với 11 tháng năm 2019 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Tổng |
1.187.974 |
4,1 |
1.844.487 |
-17,1 |
3.032.461 |
-9,9 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
566.370 |
12,7 |
811.481 |
-24,2 |
1.377.850 |
-12,4 |
Dược phẩm |
128.480 |
27,8 |
228.211 |
21,0 |
356.691 |
23,4 |
Sản phẩm hóa chất |
63.796 |
-6,4 |
116.202 |
2,0 |
179.998 |
-1,2 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
36.882 |
50,5 |
32.171 |
-32,7 |
69.054 |
-4,5 |
Chất dẻo nguyên liệu |
34.350 |
-29,5 |
74.932 |
2,6 |
109.282 |
-10,2 |
Hóa chất |
29.114 |
22,2 |
44.507 |
3,6 |
73.621 |
10,3 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng |
28.504 |
164,7 |
21.397 |
-34,9 |
49.901 |
14,4 |
Sản phẩm từ sắt thép |
27.121 |
11,0 |
37.566 |
-10,7 |
64.687 |
-2,7 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
22.179 |
-2,9 |
41.819 |
-9,2 |
63.998 |
-7,1 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
17.052 |
-15,1 |
28.511 |
-35,7 |
45.563 |
-29,2 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
16.242 |
81,1 |
30.232 |
9,7 |
46.474 |
27,3 |
Ô tô nguyên chiếc các loại |
15.292 |
-48,9 |
34.876 |
-39,3 |
50.168 |
-42,6 |
Sữa và sản phẩm sữa |
14.608 |
-10,8 |
23.677 |
-12,8 |
38.285 |
-12,0 |
Sắt thép các loại |
10.055 |
-26,3 |
12.939 |
-59,2 |
22.994 |
-49,3 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô |
9.703 |
-80,3 |
38.724 |
-59,3 |
48.427 |
-66,5 |
Dây điện và dây cáp điện |
9.264 |
150,2 |
6.203 |
13,3 |
15.467 |
68,5 |
Vải các loại |
8.851 |
7,5 |
18.703 |
-13,5 |
27.554 |
-7,7 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
8.766 |
-36,3 |
20.874 |
-24,0 |
29.640 |
-28,1 |
Sản phẩm từ cao su |
8.094 |
-3,2 |
12.057 |
-10,2 |
20.151 |
-7,5 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác |
5.341 |
-27,8 |
8.263 |
8,9 |
13.604 |
-9,2 |
Chế phẩm thực phẩm khác |
4.599 |
-25,7 |
8.442 |
3,8 |
13.041 |
-9,0 |
Kim loại thường khác |
4.551 |
-7,7 |
5.796 |
-24,0 |
10.347 |
-17,6 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh |
4.028 |
-20,0 |
6.544 |
-7,5 |
10.573 |
-12,7 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
3.556 |
-2,3 |
6.218 |
-1,0 |
9.774 |
-1,4 |
Phân bón các loại |
3.457 |
5,9 |
8.795 |
132,4 |
12.251 |
73,9 |
Giấy các loại |
3.402 |
-22,6 |
5.535 |
-46,4 |
8.937 |
-39,3 |
Cao su |
2.956 |
14,6 |
3.927 |
-14,2 |
6.882 |
-3,8 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
2.700 |
-18,5 |
6.344 |
5,7 |
9.044 |
-2,9 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
2.563 |
-33,7 |
2.381 |
-24,4 |
4.944 |
-29,5 |
Sản phẩm từ giấy |
1.871 |
-25,0 |
4.042 |
7,6 |
5.914 |
-5,4 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm |
1.318 |
-43,8 |
5.895 |
-24,7 |
7.213 |
-29,1 |
Quặng và khoáng sản khác |
956 |
-9,3 |
2.481 |
-23,9 |
3.437 |
-20,4 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá |
138 |
87,1 |
176 |
130,5 |
314 |
109,2 |
Hàng hóa khác |
91.815 |
0,4 |
134.566 |
-0,4 |
226.380 |
-0,1 |