Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Anh trong 3 tháng đầu năm 2020 chỉ đạt 1,45 tỷ USD, giảm 7,9% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Anh là 1,28 tỷ USD, giảm 6,57%. Kim ngạch nhập khẩu từ Anh là 172 triệu USD, giảm 16,69%. Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Anh, mặc dù vẫn còn sụt giảm, tuy nhiên đà sụt giảm đã cải thiện đáng kể so với mức giảm 30,1% của tháng 1/2020.
Bảng 4: Kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Anh
STT |
Tên mặt hàng |
Qúy I/2019 (USD) |
Quý I/2020 (USD) |
Tỷ lệ Quý I/2020 so với Quý I/2019 |
1 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
523.256.853 |
455.592.408 |
-13% |
2 |
Hàng dệt. may |
171.622.580 |
147.631.613 |
-14% |
3 |
Giày dép các loại |
142.234.943 |
133.308.071 |
-6% |
4 |
Máy móc. thiết bị. dụng cụ phụ tùng khác |
55.224.089 |
128.297.213 |
132% |
5 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
77.740.424 |
63.580.943 |
-18% |
6 |
Hàng thủy sản |
56.975.176 |
56.462.166 |
-1% |
7 |
Máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện |
57.346.146 |
48.382.527 |
-16% |
8 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
25.730.127 |
24.476.195 |
-5% |
9 |
Túi xách. ví. vali. mũ. ô. dù |
22.704.104 |
22.522.689 |
-1% |
10 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
28.550.349 |
21.768.918 |
-24% |
11 |
Hạt điều |
23.179.638 |
21.566.191 |
-7% |
12 |
Cà phê |
26.678.312 |
17.288.207 |
-35% |
13 |
Đồ chơi. dụng cụ thể thao và bộ phận |
14.277.388 |
16.680.962 |
17% |
14 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
10.307.198 |
8.683.347 |
-16% |
15 |
Sản phẩm từ sắt thép |
25.828.734 |
8.382.319 |
-68% |
Nguồn: Tổng cục Hải quan