Trong 3 tháng đầu năm 2020 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU (27 nước) đạt 8,41 tỷ USD, giảm 4,95%, và nhập khẩu đạt 3,44 tỷ USD, tăng 7,48% so với cùng kỳ năm 2019. Qua đó đưa tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sang EU giảm 1,65%.
Bảng 1: Các thị trường giảm mạnh nhất (trên 10%)
STT |
Nước |
KNXK Quý I/2020 (USD) |
Tỷ lệ Quý I/2020 so với Quý I/2019 |
1 |
Croatia |
15.023.706 |
-52,15% |
2 |
Ailen |
30.994.118 |
-30,79% |
3 |
Xlovenia |
60.750.224 |
-27,60% |
4 |
Manta |
1.940.098 |
-19,65% |
5 |
Extonia |
6.695.417 |
-18,99% |
6 |
Pháp |
771.643.228 |
-18,98% |
7 |
Xlovakia |
185.547.498 |
-18,31% |
8 |
Italia |
758.675.956 |
-17,37% |
9 |
Tây Ban Nha |
551.568.102 |
-16,42% |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Nhiều thị trường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam giảm tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2019: Pháp giảm 18,98%, Italy giảm 17,37% và Tây Ban Nha giảm 16,42%. Đây đều là những thị trường bị ảnh hưởng nặng nề vì dịch bệnh và áp dụng lệnh phong tỏa toàn quốc. Riêng Hà Lan và Đức (hai thị trường xuất khẩu lớn nhất) tăng 2,28% và 1,87%.
Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giảm như: điện thoại và linh kiện giảm 13,62%, hàng thủy sản giảm 17,5%, phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 13,46%, sản phẩm từ sắt thép giảm 12,18%, sản phẩm từ chất dẻo giảm 12,17%, dệt may giảm 3,06%, túi xách va li va ô dù giảm 2,25%.
Nhiều mặt hàng xuất khẩu chính khác của Việt Nam tăng: máy móc và thiết bị phụ tùng khác tăng 29,71%, hạt điều tăng 12,9%, cà phê tăng 6,7%, giày dép các loại tăng 0,08%, đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 101,19%.
Bảng 2: Các mặt hàng xuất khẩu giảm mạnh nhất trong Quý I/2020(trên 10%)
STT |
Mặt hàng |
KNXK Quý I/2020 (USD) |
3T/2020 so với 3T/2019 |
1 |
Chè |
129.987 |
-64,01% |
2 |
Chất dẻo nguyên liệu |
3.057.830 |
-60,15% |
3 |
Sắt thép các loại |
41.221.140 |
-48,61% |
4 |
Cao su |
20.534.292 |
-35,61% |
5 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
6.299.499 |
-34,54% |
6 |
Dây điện và dây cáp điện |
3.015.811 |
-21,63% |
7 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
5.350.378 |
-19,76% |
8 |
Hàng thủy sản |
175,864,012 |
-17,5% |
9 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
2.454.399.279 |
-13,62% |
10 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
193.399765 |
-13,46% |
11 |
Sản phẩm từ sắt thép |
109.332.673 |
-12,18% |
12 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
105.155.730 |
-12,17% |
13 |
Xơ, sợi dệt các loại |
9.566.729 |
-11,08% |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Bảng 3: Các mặt hàng xuất khẩu tăng trong Quý I năm 2020
STT |
Mặt hàng |
KNXK Quý I/2020 (USD) |
Tỷ lệ tăng so với tháng 3/2019 |
1 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
79.262.754 |
101,19% |
2 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
1.578.968 |
73,95% |
3 |
Gạo |
2.278.702 |
59,21% |
4 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
7.836.604 |
46,24% |
5 |
Hóa chất |
12.713.337 |
33,58% |
6 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
666.308.563 |
29,71% |
7 |
Sản phẩm từ cao su |
25.133.787 |
26,10% |
8 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
13.842.592 |
24,49% |
9 |
Sản phẩm gốm, sứ |
16.494.322 |
21,04% |
10 |
Hạt điều |
148.188.707 |
12,90% |
11 |
Sản phẩm hóa chất |
3.956.211 |
9,67% |
12 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
35.052.654 |
8,74% |
13 |
Hàng rau quả |
34.659.653 |
8,13% |
14 |
Hạt tiêu |
18.495.995 |
6,95% |
15 |
Cà phê |
350.596.557 |
6,77% |
16 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
25.166.578 |
3,28% |
17 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
40.382.472 |
1,83% |
18 |
Giày dép các loại |
903.604.461 |
0,08% |
Nguồn: Tổng cục Hải quan